Thực trạng đầu tư, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

|

Thực trạng đầu tư, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

Thực trạng sử dụng cô;ng nghệ của doanh nghiệp cô;ng nghiệp chế biến, chế tạo
 
Trong thời gian vừa qua, số lượng doanh nghiệp (DN) được điều tra về sử dụng cô;ng nghệ thô;ng tin là 14.343 DN: Năm 2014 là 4.785 DN, năm 2015 là 4.999 DN và năm 2016 là 4.559 DN. Sau khi loại những DN có doanh thu, tài sản, lao động bằng 0 thì tổng số DN còn lại là 14.041 DN. Trong 3 năm từ 2014-2016, tổng số doanh nghiệp có cô;ng nghệ hoặc máy móc, thiết bị sản xuất được sử dụng trong sản xuất kinh doanh là 14.000/14.041 DN, chiếm 99,7%. Hầu hết tất cả các DN đều sử dụng cô;ng nghệ hoặc máy móc, thiết bị thô;ng tin truyền thô;ng, bao gồm điện thoại cố định, điện thoại di động, máy fax, máy tính cá nhân và Internet. Trong đó, máy tính cá nhân được các DN đánh giá quan trọng nhất với 31,6%; Internet 29,6%; điện thoại (gồm cả điện thoại cố định và di động) 25,4%; 10,1% là cô;ng nghệ/máy móc, thiết bị khác.
 
Nhìn chung, các cô;ng nghệ/máy móc thiết bị (MMTB) sản xuất của DN đều do DN tự mua chủ yếu. cả ba năm, tỷ lệ DN tự mua cô;ng nghệ/MMTB khá cao, chiếm khoảng 92%; DN được DN khác cung cấp 100% cô;ng nghệ/MMTB sản xuất chiếm 1,2%; DN tự phát triển cô;ng nghệ/MMTB khô;ng cao, chiếm 0,3%; DN có cô;ng nghệ/ MMTB sản xuất từ nguồn khác hoặc kết hợp giữa mua một phần, một phần do DN khác cung cấp một phần tự phát triển chiếm khoảng 6%.
 
Hiệu ứng lan tỏa cô;ng nghệ theo chiều dọc
 
Các DN tiếp thu cô;ng nghệ từ những tương tác giữa DN với khách hàng và nhà cung ứng đầu vào gọi là hiệu ứng lan tỏa cô;ng nghệ theo chiều dọc, gồm: Liên kết xuô;i - Chuy??n giao cô;ng nghệ từ nhà cung cấp cho DN tại Việt Nam; Liên kết ngược - Cô;ng nghệ đư??c chuy??n giao từ khách hàng đến DN có trụ sở tại Việt Nam là nhà cung cấp.
 
Xét theo quy mô; lao động, doanh nghiệp càng có quy mô; lớn thì mức độ lan tỏa cô;ng nghệ càng cao với cả nhà cung cấp trong nước và nước ngoài. Đối với DN siêu nhỏ và nhỏ thì cơ hội chuy??n giao cô;ng nghệ với nhà cung cấp trong nước cao hơn so với nhà cung cấp nước ngoài. Ngược lại, đối với các DN lớn thì tỷ lệ DN nhận đư??c chuy??n giao từ nhà cung cấp trong nước và nước ngoài đều cao hơn DN nhỏ và vừa, nhưng cơ hội chuy??n giao từ các nhà cung cấp nước ngoài là cao hơn, với 15,1% số DN trong tổng số DN lớn chọn mẫu năm 2016 cho rằng họ có các hợp đồng kèm theo chuy??n giao cô;ng nghệ từ nhà cung cấp nước ngoài.
 
Xét về loại hình doanh nghiệp, mức độ lan tỏa cô;ng nghệ của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp đầu vào trong nước và nước ngoài có sự khác nhau đáng kể. Đối với các doanh nghiệp trong nước, tỷ lệ DN trên tổng số DN trong nước đư??c chuy??n giao từ nhà cung cấp trong nước cao hơn so với tỷ lệ DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận đư??c chuy??n giao cô;ng nghệ từ nhà cung cấp trong nước. Năm 2016, tỷ lệ này gần tương đương nhau, với 8,3% DN trong nước có chuy??n giao cô;ng nghệ từ nhà cung cấp so với tổng số DN trong nước và 8,1% DN có vốn đầu tư nước ngoài có hợp đồng kèm chuy??n giao cô;ng nghệ từ nhà cung cấp trong nước. Ngược lại, đối với nhà cung cấp nước ngoài, các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ưu thế hơn DN trong nước khi chỉ có khoảng 6% DN trong nước nhận đư??c chuy??n giao từ nhà cung cấp nước ngoài, 10% DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận đư??c chuy??n giao từ nhà cung cấp nước ngoài. Điều đó cho thấy, trong liên kết xuô;i, các DN trong nước nhận được tác động lan tỏa chủ yếu thô;ng qua giao dịch với các đối tác trong nước, trong khi các DN nước ngoài được hưởng lợi từ các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài.
 
Chuy??n giao cô;ng nghệ từ khách hàng là dạng liên kết ngược, các nhà cung cấp trong nước có khả năng được hưởng lợi từ việc chuy??n giao kiến thức hoặc cô;ng nghệ từ các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam cũng như nước ngoài. Tác động lan tỏa liên kết ngược có thể còn được xuất hiện thô;ng qua việc khách hàng yêu cầu sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, thô;ng qua đó tạo động lực buộc các DN phải cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh. Liên kết ngược làm tăng tính cạnh tranh của thị trường đầu vào, cũng như làm tăng chuy??n giao cô;ng nghệ để sản xuất ra các sản phẩm đầu ra có chất lượng cao hơn.
 
Liên kết ngược cũng được đánh giá bằng cách xem xét đến thời hạn hợp  đồng  giữa  các  đối  tác thương mại. Các hợp đồng càng có thời hạn dài thì mối quan hệ với các đối tác càng được củng cố và chặt chẽ hơn. Đó là chỉ số đánh giá doanh nghiệp có được hưởng lợi từ các liên kết hay khô;ng và là thước đo chất lượng chuy??n giao cô;ng nghệ. Thời hạn hợp đồng trung bình của các DN với khách hàng ở trong nước là 8,7 tháng và 9,4 tháng đối với các khách hàng ở ngoài Việt Nam, và khô;ng khác nhiều ở từng năm. Với 12.236/14.401 DN trong 3 năm 2014-2016 có bán sản phẩm của mình ở thị trường trong nước thì chỉ có trung bình khoảng 9% DN có các khoản đầu tư cụ thể, như: Đầu tư cho cô;ng nghệ sản xuất máy móc, thiết bị, cô;ng nghệ truyền thô;ng và tin học, cơ sở hạ tầng hoặc đào tạo kỹ năng cho nhân viên (năm 2014: 9,3%; năm 2015: 9,5% và năm 2016 với 8,3%). Đối với các khách hàng ngoài Việt Nam, với 6.254/14.401 DN có xuất khẩu sản phẩm của DN ra thị trường nước ngoài thì chỉ có khoảng 7% trong tổng số DN này có thực hiện các khoản đầu tư cụ thể này (năm 2014: 7,5%; năm 2015: 7,1% và năm 2016 với 6,2%).
 
Việc chuy??n giao cô;ng nghệ từ khách hàng trong nước hay nước ngoài cho doanh nghiệp cũng khô;ng thay đổi nhiều qua các năm và tỷ lệ DN nhận đư??c chuy??n giao từ khách hàng trong nước cao hơn tỷ lệ chuy??n giao từ khách hàng nước ngoài. Năm 2014 có 8,7% DN có hợp đồng với khách hàng ở thị trường trong nước có bao gồm chuy??n giao cô;ng nghệ từ khách hàng cho doanh nghiệp; 7,1% DN có được chuyển giao cô;ng nghệ từ khách hàng ở ngoài Việt Nam. Năm 2016, tỷ lệ này lần lượt là 8,6% và 7,6%.
 
Bên cạnh đó, có thể thấy việc chuy??n giao cô;ng nghệ từ khách hàng cả trong nước và nước ngoài cho doanh nghiệp thể hiện rõ ở quy mô; doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng lớn thì cơ hội nhận đư??c chuy??n giao cô;ng nghệ từ khách hàng nước ngoài càng cao. Năm 2016, có 9,7% DN lớn có hợp đồng bao gồm chuy??n giao cô;ng nghệ từ khách hàng ở ngoài Việt Nam chuy??n giao cho DN. Điều này cũng chứng tỏ rằng, DN lớn có nhiều cơ hội nhận đư??c chuy??n giao cô;ng nghệ từ cả đối tác cung cấp cũng như khách hàng ở ngoài Việt Nam.
 
Xét theo loại hình doanh nghiệp, việc chuy??n giao cô;ng nghệ từ khách hàng cả trong nước và nước ngoài cho doanh nghiệp cũng khô;ng có nhiều khác biệt. Đối với khách hàng trong nước thì các DN trong nước  có ưu thế hơn, khi có trên 9% DN trong nước nhận đư??c chuy??n giao từ khách hàng trong nước năm 2014 và 2015. Năm 2016, tỷ lệ này tuy thấp hơn, nhưng vẫn cao so với các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (6,3% DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận đư??c chuy??n giao cô;ng nghệ trong hợp đồng từ khách hàng trong nước). Đối với khách hàng nước ngoài, các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có lợi thế hơn các DN trong nước, điều đó chứng tỏ rằng các DN trong nước có lợi thế hơn với khách hàng trong nước, DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có lợi thế hơn với khách hàng ngoài Việt Nam.
 
Kênh chuy??n giao cô;ng nghệ
 
Để đánh giá về các kênh chuy??n giao cô;ng nghệ, có 10 mức độ khác nhau từ 0 - khô;ng phù hợp, 1 - ít phù hợp,… đến 10 là rất phù hợp để đánh giá sự phù hợp của các kênh chuy??n giao cô;ng nghệ như: Mua cô;ng nghệ đã được thể hiện bằng hàng hóa, mua cô;ng nghệ từ các tổ chức nghiên cứu hoặc cô;ng ty khác, sử dụng cô;ng nghệ do các cô;ng ty khác trong cùng tập đoàn, tổng cô;ng ty cung cấp, sử dụng cô;ng nghệ do các cô;ng ty ngoài tập đoàn, tổng cô;ng ty cung cấp, kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động mới.
 
Có khoảng 30% DN cho rằng, mua cô;ng nghệ đã được thể hiện bằng hàng hóa là khô;ng phù hợp với doanh nghiệp; trên 14% DN cho rằng việc mua cô;ng nghệ đã được thể hiện bằng hàng hóa là rất phù hợp (mức độ cao nhất) với doanh nghiệp; khoảng 10% DN lựa chọn mức độ 5; 9% mức độ 1 và thấp nhất là 3% DN lựa chọn mức 2.
 
Tỷ lệ các DN cho rằng mua cô;ng nghệ từ các tổ chức nghiên cứu hoặc cô;ng ty khác là khô;ng phù hợp với DN tương đối cao, năm 2015 là 34,7% và chỉ còn 31,5% ở năm 2016. Tỷ lệ các DN chọn mức độ phù hợp là 5 với khoảng 12%, tiếp đến là ít phù hợp mức độ 1 với khoảng 8%; mức độ rất phù hợp cũng khá cao với khoảng 7%, thấp nhất là mức độ 9 với 3,5% DN.
 
Tỷ lệ DN cho rằng việc sử dụng cô;ng nghệ do các cô;ng ty khác trong cùng tập đoàn, tổng cô;ng ty là khô;ng phù hợp với doanh nghiệp tương đối cao, với khoảng 40% DN. Mức độ ít phù hợp với khoảng 8% DN cho rằng kênh chuy??n giao này ít phù hợp với DN, có khoảng 6% DN cho rằng rất phù hợp với DN mình.
 
Cũng nhiều DN cho rằng việc chuyển giao cô;ng nghệ từ các nhà cung ứng hoặc khách hàngkhô;ng phù hợp với DN mình với khoảng 34% DN, lựa chọn mức độ 5 trong thang điểm từ 1 ít phù hợp đến 10 rất phù hợp là nhiều nhất trong kênh chuyển giao này, với khoảng hơn 11%. Kênh chuyển giao qua kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động mới được các DN đánh giá tương đối đồng đều ở các mức độ, nhiều nhất là tỷ lệ DN cho rằng, nó khô;ng phù hợp với doanh nghiệp mình, với khoảng 30% giống với tỷ lệ ở kênh chuyển giao cô;ng nghệ qua việc thể hiện bằng hàng hóa. Mức độ 5, 6, 7, 8, 10 cũng tương đối giống nhau với tỷ lệ lựa chọn khoảng 8% DN cho rằng phù hợp với DN mình.
 
Nghiên cứu và phát triển cô;ng nghệ
 
Năng lực đổi mới, cải thiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
 
Để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các DN phải theo đuổi nhiều chiến lược như: Cải tiến quy trình sản xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm, có sản phẩm mới, tìm kiếm cơ hội ở một lĩnh vực SXKD mới hay thay đổi sang một lĩnh vực SXKD khác. Đa số các DN lựa chọn chú trọng vào cải tiến chất lượng sản phẩm sẵn có như nâng cao chất lượng sản phẩm, với trên 73%; tiếp đến là cải tiến quy trình sản xuất cũng tương đối cao với 69,2%; thấp hơn là chiến lược đầu tư vào sản phẩm mới với khoảng 40%. Mở rộng hoạt động của DN vào một lĩnh vực SXKD mới và thay đổi hoạt động của doanh nghiệp sang một lĩnh vực SXKD khác được ít DN theo đuổi để cải thiện hoạt động SXKD của DN mình. Chỉ có khoảng trên 10% DN cho rằng, mở rộng hoạt động SXKD của DN vào một lĩnh vực SXKD mới, và hơn 2% DN tìm kiếm cơ hội cải thiện hoạt động SXKD của mình qua chiến lược đầu tư vào một lĩnh vực hoàn toàn mới.
 
Bên cạnh đó, DN cũng gặp một số khó khăn, dẫn đến việc trì hoãn hoặc cản trở kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp như: Cơ sở hạ tầng cơ bản, cơ sở hạ tầng giao thô;ng, cơ sở hạ tầng truyền thô;ng, tài chính, số lượng lao động, trình độ chuyên mô;n và kinh  nghiệm của người lao động, máy móc thiết bị cô;ng nghệ và những cản trở  khác. Các  DN được yêu cầu đánh giá những khó khăn mà mình phải đối mặt với thang điểm 10, từ ít quan trọng đến rất quan trọng. Khó khăn nhất đối với DN chính là máy móc thiết bị và cô;ng nghệ, với điểm bình quân khoảng 6,9 trong tất cả các năm; tiếp đến là khó khăn về tài chính, trình độ chuyên mô;n và kinh nghiệm của người lao động, với điểm trung bình là 6,6; cơ sở hạ tầng cơ bản như: Điện, năng lượng, đất đai với điểm trung bình là 6,1 điểm; cơ sở hạ tầng giao thô;ng 5,7 điểm; thấp nhất là cơ sở hạ tầng truyền thô;ng với điểm bình quân là 5,3.
 
Nghiên cứu và phá triển cô;ng nghệ
 
Hoạt động nghiên cứu và phát triển cô;ng nghệ của DN chủ yếu là đổi mới cho nội bộ DN. Năm 2014, tỷ lệ DN có hoạt động nghiên cứu và phát triển cô;ng nghệ cao nhất, với 6,5%, năm 2015 là 5,4% và năm 2016 là 5,7% DN có hoạt động nghiên cứu và phát triển cô;ng nghệ.
 
Hoạt động nghiên cứu và phát triển cô;ng nghệ của DN chủ yếu là tự nghiên cứu với 58,2% năm 2014, 57,6% năm 2015 và thấp nhất là năm 2016 với 57,4%. Tiếp đến là DN vừa tự nghiên cứu vừa thuê ngoài với 34,9% năm 2014 và 35,2% vào năm 2016. Tỷ lệ DN thuê ngoài thấp nhất với 7,4% số lượng DN có hoạt động nghiên cứu và phát triển cô;ng nghệ vào năm 2016.
 
Trong tổng số DN có nghiên cứu và phát triển cô;ng nghệ, thì khoảng 50% DN nghiên cứu và phát triển cô;ng nghệ có tính mới đối với thị trường. Cô;ng nghệ mới đối với DN thì năm 2014 có 45,5%, năm 2015 có 47,9% và năm 2016 có 48%. Chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ khoảng 3% DN nghiên cứu và phát triển cô;ng nghệ có tính mới đối với thế giới (3,9% năm 2014; 3% năm 2015 và 2% năm 2016)./.
 
Tiến Long